Bài 4 – phần 2/4: CHƯƠNG VIỄN THÔNG (CHƯƠNG 13)

Ngày: 14/07/2016 Lượt xem:7085

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TTP)

Điều 13.5: Nghĩa vụ liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng

Kết nối mạng5

1. Mỗi Bên bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng trong lãnh thổ của mình cung cấp, trực tiếp hoặc gián tiếp trong cùng một lãnh thổ, kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác.

2. Mỗi Bên quy định cơ quan quản lý viễn thông của họ với chính quyền để yêu cầu kết nối ở tỷ giá hợp lý.

3. Khi thực hiện quy định tại khoản 1, mỗi Bên sẽ đảm bảo các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng trong lãnh thổ của mình thực hiện các bước hợp lý để bảo vệ bí mật thông tin thương mại nhạy cảm liên quan đến, các nhà cung cấp và người tiêu dùng các dịch vụ viễn thông công cộng được xem như kết quả của các thỏa thuận kết nối và những nhà cung cấp chỉ sử dụng thông tin đó cho mục đích cung cấp các dịch vụ này.

Chuyển mạng giữ số

4. Mỗi Bên bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng trong lãnh thổ của mình cung cấp dịch vụ chuyển mạng giữ số mà không làm suy giảm chất lượng và độ tin cậy, một cách kịp thời, và theo các điều khoản và điều kiện hợp lý và không phân biệt đối xử.6

Truy cập

5. Mỗi Bên bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác thành lập trên lãnh thổ của mình được quyền truy cập vào các số điện thoại theo nguyên tắc không phân biệt đối xử7.

 

Điều 13.6: Chuyển vùng quốc tế

1.  Các Bên sẽ nỗ lực hợp tác về thúc đẩy mức độ minh bạch và hợp lý cho dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của thương mại giữa các Bên và nâng cao phúc lợi của người tiêu dùng.

2. Một Bên có thể chọn thực hiện các bước để tăng cường tính minh bạch và cạnh tranh đối với tỷ giá chuyển vùng di động quốc tế và lựa chọn thay thế công nghệ với các dịch vụ chuyển vùng, chẳng hạn:

(a) bảo đảm rằng những thông tin về tỷ giá bán lẻ được dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng;

(b) giảm thiểu rào cản đối với việc sử dụng các lựa chọn thay thế công nghệ để chuyển vùng, theo đó người tiêu dùng khi truy cập vào lãnh thổ của một Bên từ lãnh thổ của một Bên khác có thể truy cập các dịch vụ viễn thông bằng cách sử dụng thiết bị mà họ chọn.

3. Các Bên nhận thức rằng một bên, nếu có thẩm quyền có thể lựa chọn chọn áp dụng hoặc duy trì các biện pháp ảnh hưởng đến tỷ giá các dịch vụ chuyển vùng quốc tế nhằm đảm bảo rằng các mức giá là hợp lý. Nếu một bên cho là phù hợp, Bên đó có thể hợp tác và thực hiện cơ chế với các bên khác để tạo điều kiện cho việc thực hiện các biện pháp, kể cả bằng các thỏa thuận với các bên.

4.  Nếu một Bên (Bên đầu tiên) lựa chọn điều chỉnh tỷ lệ hay điều kiện cho dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động bán buôn, bên đó phải đảm bảo rằng nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác (Bên thứ hai) có quyền truy cập vào các mức giá hoặc điều kiện quy định dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động bán buôn cho khách hàng của mình chuyển vùng trong lãnh thổ của Bên đầu tiên trong trường hợp trong đó:8

(a) Bên thứ hai đã ký kết một thỏa thuận với Bên đầu tiên để điều tiết tỷ giá hoặc điều kiện đối với dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động quy mô lớn cho các nhà cung cấp của hai bên;9

(b) trong trường hợp không có một thỏa thuận nêu tại điểm (a), các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của Bên thứ hai, theo cách riêng của mình:

(i) luôn có các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động quy mô lớn của bên đầu tiên tại mức giá hay điều kiện hợp lý so sánh với tỷ giá hay điều kiện quy định;10và

(ii) đáp ứng các yêu cầu bổ sung mà bên đầu tiên áp đặt đối với sự sẵn có của các tỷ giá hoặc điều kiện được quy định.11

Bên đầu tiên có thể yêu cầu các nhà cung cấp của Bên thứ hai tận dụng đầy đủ các cuộc đàm phán thương mại để đạt được thỏa thuận về các điều khoản để đạt đến tỷ giá hoặc điều kiện như vậy.

5. Một Bên đảm bảo quyền truy cập vào tỷ giá hoặc điều kiện cho dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động bán buôn theo khoản 4 được coi là phù hợp với các nghĩa vụ của mình theo Điều 10.4 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc), Điều 13.4.1(Tiếp cận và sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng), và Điều 13.7 (Quy định của các nhà cung cấp chính dịch vụ viễn thông công cộng) đối với dịch vụ chuyển vùng quốc tế.

6. Mỗi Bên sẽ cung cấp cho các bên khác thông tin về tỷ giá các dịch vụ chuyển vùng quốc tế  bán lẻ đối với tin nhắn thoại, dữ liệu và tin nhắn văn bản được cung cấp cho người tiêu dùng của Bên đó khi đến lãnh thổ của các Bên khác. Một Bên sẽ cung cấp thông tin không muộn hơn 1 năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực đối với Bên đó. Mỗi Bên sẽ cập nhật và cung cấp thông tin cho các bên khác hàng năm hoặc khi có thoả thuận khác. Các bên liên quan sẽ nỗ lực hợp tác về biên soạn thông tin này vào một báo cáo được thỏa thuận bởi các bên và phải được công bố công khai.

7. Không quy định nào trong Điều này đòi hỏi một Bên điều chỉnh tỷ giá hay điều kiện đối với dịch vụ chuyển vùng quốc tế.



Mỗi Bên bảo đảm một nhà cung cấp chính trên lãnh thổ tuân theo quy định đối với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một bên không kém hơn so với hiệp định mà nhà cung cấp chính tuân theo trong hoàn cảnh tương tự các công ty con, cấp dưới của nhà cung cấp đó hoặc các nhà cung cấp dịch vụ không liên kết với nhà cung cấp đó về việc:

(a) sự sẵn có, trích lập dự phòng, tỷ giá hoặc chất lượng dịch vụ viễn thông công cộng tương tự; và

(b) sự sẵn có của các giao diện kỹ thuật cần thiết cho việc kết nối.

Điều 13.8: Bảo vệ tính cạnh tranh

1. Mỗi Bên duy trì các biện pháp thích hợp cho mục đích ngăn chặn các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, một mình hoặc cùng với nhau, trở thành một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình từ việc tham gia vào hoặc tiếp tục các hành vi phản cạnh tranh.

2. Các hành vi phản cạnh tranh được nêu tại khoản 1 bao gồm:

(a) tham gia vào chống cạnh tranh trợ cấp chéo;

(b) sử dụng các thông tin thu được từ các đối thủ cạnh tranh với kết quả chống cạnh tranh; và

(c) không cung cấp kịp thời cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng các thông tin kỹ thuật về cơ sở vật chất thiết yếu và thông tin thương mại có liên quan cần thiết  cho việc cung cấp dịch vụ

Điều 13.9: Bán lại

1.  Không Bên nào ngăn cấm việc bán lại các dịch vụ viễn thông công cộng.12

2.  Mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình:

(a) đưa ra đề nghị bán lại với tỷ giá hợp lý,13 tới nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác, các dịch vụ viễn thông công cộng mà các nhà cung cấp chính cung cấp theo hình thức bán lẻ đến tay người dùng cuối; và

(b) không áp đặt các điều kiện bất hợp lý hoặc phân biệt đối xử hoặc các hạn chế đối với việc bán lại những dịch vụ đó.14

3. Mỗi Bên có thể xác định, theo luật pháp và quy định của mình các dịch vụ viễn thông công cộng phải được bán lại bởi các nhà cung cấp chính theo quy định khoản 2, dựa trên sự cần thiết phải thúc đẩy cạnh tranh hoặc giúp ích cho lợi ích lâu dài của người dùng cuối.

4. Nếu một bên không yêu cầu một nhà cung cấp chính đề nghị một dịch vụ viễn thông công cộng bán lại, bên đó mặc dù vậy sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu dịch vụ được đề nghị bán lại theo quy định tại khoản 2 mà không ảnh hưởng đến quyết định của Bên đó theo yêu cầu .

Điều 13.10: Phân tách các phần tử mạng của nhà cung cấp chính

Mỗi Bên trao cho cơ quan quản lý viễn thông của mình hoặc một cơ quan thích hợp khác thẩm quyền để yêu cầu một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình đề nghị nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng truy cập các phần tử mạng trên cơ sở phân tách về các điều khoản và điều kiện và với mức chi phí định giá theo phí tổn, một cách hợp lý, không phân biệt đối xử và minh bạch đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng. Mỗi Bên có thể xác định các phần tử mạng cần được cung cấp trong lãnh thổ của mình và các nhà cung cấp có thể có được những phần tử này theo luật pháp và các quy định của nước mình.

Điều 13.11: Kết nối với nhà cung cấp chính

Điều khoản và điều kiện chung

1. Mỗi Bên bảo đảm một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình cung cấp kết nối cho các thiết bị của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác:

(a) tại các điểm khả thi về mặt kỹ thuật trong mạng lưới của nhà cung cấp chính;

(b) theo các điều khoản, điều kiện (bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật và thông số kỹ thuật) và tỷ giá theo quy tắc không phân biệt đối xử;

(c) có chất lượng không kém thuận lợi hơn so với chất lượng cung cấp bởi các nhà cung cấp chính cho các dịch vụ tương tự của chính nhà cung cấp đó, cho các dịch vụ tượng tự của các nhà cung cấp dịch vụ không có liên kết, hoặc cho các công ty con hoặc các chi nhánh khác của nhà cung cấp dịch vụ;

(d) một cách kịp thời, theo các điều khoản và điều kiện (bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật và thông số kỹ thuật), và với mức chi phí định giá theo phí tổn, minh bạch, hợp lý, có tính đến tính khả thi kinh tế, và phân tách đầy đủ để các nhà cung cấp không phải trả tiền cho các thành phần mạng hoặc các thiết bị mạng mà họ không yêu cầu cho các dịch vụ được cung cấp; và

(e) theo yêu cầu, tại các điểm ngoài các điểm kết thúc mạng cung cấp cho đa số người dùng, chịu phí phản ánh chi phí xây dựng cơ sở bổ sung cần thiết.

Tùy chọn cho các kết nối với nhà cung cấp chính

2.  Mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp lớn trong lãnh thổ của mình cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác cơ hội để kết nối các thiết bị của họ với các thiết bị của những nhà cung cấp chính thông qua các tùy chọn sau đây:

(a) đề nghị kết nối tài liệu tham khảo hoặc một lời đề nghị kết nối tiêu chuẩn khác có chứa các tỷ giá, điều khoản và điều kiện mà nhà cung cấp chính cung cấp chung cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng; hoặc là

(b) các điều khoản và điều kiện của một thỏa thuận kết nối có hiệu lực.

3. Ngoài các tùy chọn quy định tại khoản 2, mỗi Bên bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác có cơ hội để kết nối các thiết bị của họ với các thiết bị của những nhà cung cấp chính thông qua đàm phán một thỏa thuận kết nối mới.

Phổ biến các đề nghị và thỏa thuận kết nối

4. Mỗi Bên phải công bố công khai các thủ tục áp dụng cho các cuộc đàm phán kết nối với một nhà cung cấp lớn trong lãnh thổ của mình.

5. Mỗi Bên phải cung cấp phương tiện cho các nhà cung cấp của một Bên khác để có được tỷ giá, điều khoản và điều kiện cần thiết cho việc kết nối được đưa ra bởi một nhà cung cấp chính. Những phương tiện tối thiểu bao gồm, ở mức tối thiểu, việc đảm bảo rằng:

(a) việc phổ biến các thỏa thuận kết nối đang có hiệu lực giữa các nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình và các nhà cung cấp khác của dịch vụ viễn thông công cộng trong lãnh thổ của mình;

(b) việc phổ biến về tỷ giá, các điều khoản và điều kiện để liên kết với một nhà cung cấp chính theo quy định của cơ quan quản lý viễn thông, cơ quan khác có thẩm quyền; hoặc

(c) việc phổ biến một đề nghị kết nối tài liệu tham khảo.

Các dịch vụ cho các tỷ giá đó, điều khoản và điều kiện được công bố công khai không cần phải bao gồm tất cả các dịch vụ liên quan đến kết nối được cung cấp bởi một nhà cung cấp lớn, được xác định bởi một Bên theo luật pháp và quy định của mình.

 

Điều 13.12: Dự phòng và định giá dịch vụ thuê kênh của các nhà cung cấp chính

1.  Mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ của một Bên khác các dịch vụ cho thuê kênh là các dịch vụ viễn thông công cộng trong một thời hạn hợp lý về các điều khoản và điều kiện hợp lý và ở mức giá hợp lý và không có phân biệt đối xử và dựa trên một đề nghị phổ biến chung.

2. Theo như khoản 1, mỗi Bên sẽ cung cấp cho cơ quan quản lý viễn thông của nước mình hoặc các cơ quan thích hợp khác quyền yêu cầu nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình đưa ra các dịch vụ cho thuê kênh là các dịch vụ viễn thông công cộng cho các nhà cung cấp dịch vụ của một bên khác ở mức giá dựa trên công suất và theo phí tổn.

Điều 13.13: Cho thuê chỗ đặt máy chủ bởi các nhà cung cấp chính

1. Theo quy định tại khoản 2 và 3, mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp lớn trong lãnh thổ của mình cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một bên khác trong lãnh thổ dịch vụ cho thuê chỗ đặt máy chủ vật lý của thiết bị của Bên đó cần thiết cho kết nối hoặc truy cập vào các phần tử mạng phân tách dựa trên một đề nghị được phổ biến rộng rãi, một cách kịp thời, và các điều khoản và điều kiện và lãi chi phí theo định hướng, hợp lý và không phân biệt đối xử.

2. Trường hợp việc cho thuê chỗ đặt máy chủ vật lý là không thiết thực vì lý do kỹ thuật hay vì những giới hạn về không gian, mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp lớn trong lãnh thổ của Bên đó cung cấp một giải pháp thay thế, chẳng hạn như tạo điều kiện cho thuê chỗ đặt máy chủ ảo một cách kịp thời dựa trên một đề nghị được phổ biến rộng rãi và các điều khoản và điều kiện và tỷ giá định hướng theo chi phí hợp lý và không phân biệt đối xử.

3. Một Bên có thể xác định theo luật pháp và quy định của nước mình, trong đó cơ sở thuộc sở hữu hoặc kiểm soát bởi các nhà cung cấp lớn trong lãnh thổ của mình phải thực hiện quy định tại các khoản 1 và 2  Khi Bên đó thực hiện quyết định này, Bên đó sẽ xem xét các yếu tố như tình trạng cạnh tranh trên thị trường nơi mà việc cho thuê chỗ đặt máy chủ là cần thiết, cho dù những cơ sở có thể được thay thế một cách khả thi về mặt kinh tế hay kỹ thuật để cung cấp một dịch vụ cạnh tranh hoặc các yếu tố lợi ích công cộng khác.

4. Nếu một bên không yêu cầu một nhà cung cấp chính cho thuê chỗ đặt máy chủ tại cơ sở nhất định, Bên đó vẫn sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu những cơ sở thuê chỗ đặt máy chủ theo quy định tại khoản 1, không ảnh hưởng đến quyết định của bên đó về yêu cầu đó.

Điều 13.14: Tiếp cận các cực, đường ống, ống dẫn và đường dây thuộc sở hữu và giám sát của nhà cung cấp chính15

1. Mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình cung cấp truy cập tới các cực, đường ống, ống dẫn, và đường dây hay bất kỳ cấu trúc khác theo quyết định của Bên đó, thuộc sở hữu hoặc kiểm soát bởi các nhà cung cấp chính, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác trong lãnh thổ của Bên đó trên cơ sở kịp thời, theo các điều khoản và điều kiện và ở mức tỷ giá hợp lý, không phân biệt đối xử và minh bạch, khả thi về mặt kỹ thuật.

2. Một Bên có thể xác định theo pháp luật và các quy định của mình, các cực, đường dẫn, ống dẫn, dây dẫn hay bất kỳ cấu trúc khác đòi hỏi các nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình cung cấp truy cập phù hợp với quy định tại khoản 1. Khi Bên đó thực hiện việc xác định này cần xem xét các yếu tố như hiệu quả cạnh tranh của việc thiếu thốn sự tiếp cận như vậy, cho dù cấu trúc như vậy có thể được thay thế một cách kinh tế hay theo quy tắc khả thi về mặt kỹ thuật để cung cấp một dịch vụ cạnh tranh, hoặc các yếu tố lợi ích công cộng quy định được quy định chi tiết khác.

 

                                                       NBH (VP TCT) Nguồn: Tổng hợp từ Thư viện Pháp luật

Tổng Công Ty Hạ Tầng Mạng

+84-4 37877777 - vnptnet@vnpt.vn

© Copyright 2015, VNPT-NET

Số 30, đường Phạm Hùng, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Giấy phép số: 1300/GP-TTĐT, ngày 12/4/2016 do Sở thông tin và Truyền thông Hà Nội cấp

Tổng Công Ty Hạ Tầng Mạng

Điện thoại: +84-24 37877777 - Fax: +84-24 37876600 - vnptnet@vnpt.vn