Bài 4 – phần 3/4: CHƯƠNG VIỄN THÔNG (CHƯƠNG 13)
Ngày: 18/07/2016 Lượt xem:6920
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TTP)
Điều 13.15: Hệ thống cáp ngầm quốc tế 16,17
Mỗi Bên bảo đảm rằng nhà cung cấp chính nào điều khiển trạm đích của cáp ngầm quốc tế trong lãnh thổ của Bên đó cung cấp quyền truy cập vào những trạm đích, phù hợp với các quy định tại Điều 13.11 (Kết nối với nhà cung cấp chính), Điều 13.12 (Dự phòng và định giá dịch vụ thuê kênh của các nhà cung cấp chính), và Điều 13.13 (Cho thuê chỗ đặt máy chủ của nhà cung cấp chính), đến các nhà cung cấp viễn thông công cộng của một Bên khác.
Điều 13.16: Cơ quan quản lý độc lập và quyền sở hữu của chính phủ
1. Mỗi Bên bảo đảm cơ quan quản lý viễn thông của mình tách biệt, và không chịu trách nhiệm về các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng. Với mục đích bảo đảm tính độc lập và công bằng của các cơ quan quản lý viễn thông, mỗi Bên bảo đảm rằng cơ quan quản lý viễn thông của mình không có lợi ích tài chính18 hoặc duy trì vai trò điều hành hoặc quản lý18 trong các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.
2. Mỗi Bên bảo đảm rằng các quyết định và thủ tục của cơ quan quản lý viễn thông của mình hoặc cơ quan có thẩm quyền khác liên quan quy định tại Chương này đối xử công bằng đối với tất cả những người tham gia thị trường.
3. Không Bên nào được đối xử với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trong lãnh thổ của mình tốt hơn đối xử với nhà cung cấp dịch vụ dịch vụ tương tự của một bên khác trên cơ sở nhà cung cấp thuộc sở hữu của chính phủ quốc gia của Bên đó nhận được nhiều ưu đãi hơn.
Mỗi Bên có quyền xác định các loại nghĩa vụ dịch vụ phổ cập mà mình muốn duy trì. Mỗi Bên điều hành các nghĩa vụ dịch vụ phổ thông mà mình duy trì một cách minh bạch, không phân biệt đối xử và cạnh tranh trung lập, và phải đảm bảo rằng nghĩa vụ dịch vụ phổ thông của mình không nặng nề hơn mức cần thiết cho các loại dịch vụ phổ thông mà mình đã xác định.
Điều 13.18: Quy trình cấp phép
1. Nếu một Bên yêu cầu một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng phải có giấy phép, Bên đó bảo đảm sự phổ biến của:
(a) tất cả các tiêu chí và thủ tục cấp phép mà mình áp dụng;
(b) thời gian mà mình thường đòi hỏi để đạt được một quyết định liên quan đến đơn xin cấp giấy phép; và
(c) các điều khoản và điều kiện của tất cả các giấy phép có hiệu lực.
2. Mỗi Bên bảo đảm, theo yêu cầu, rằng người nộp đơn nhận được những lý do cho các việc sau:
(a) từ chối cấp giấy phép;
(b) áp đặt các điều kiện cung cấp cụ thể về cấp giấy phép;
(c) thu hồi giấy phép; hoặc
(d) từ chối gia hạn giấy phép.
Điều 13.19: Phân bổ và sử dụng tài nguyên khan hiếm
1. Mỗi Bên điều hành các thủ tục cho việc phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên viễn thông khan hiếm, bao gồm tần số, kho số và quyền sử dụng, một cách khách quan, kịp thời, minh bạch và không phân biệt đối xử.
2. Mỗi Bên phải công bố công khai tình trạng hiện tại của băng tần được phân bổ và giao cho các nhà cung cấp cụ thể20nhưng vẫn có quyền không cung cấp giấy tờ chi tiết chứng minh các tần số được phân bổ hoặc được giao cho mục đích cụ thể của chính phủ.
3. Để chắc chắn hơn, các biện pháp của một Bên phân bổ và giao phổ vô tuyến và quản lý tần số không thực chất không phù hợp với Điều 10.5 (Xâm nhập thị trường) áp dụng đối với thương mại xuyên biên giới trong các dịch vụ hoặc thông qua các hoạt động của Điều 10.2.2 (Phạm vi áp dụng) cho chủ đầu tư hoặc đối với đầu tư của một Bên khác.Theo đó, mỗi Bên giữ quyền thành lập và áp dụng các chính sách quản lý phổ vô tuyến và tần số mà có thể có tác dụng hạn chế số lượng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, trong trường hợp bên đó không thực hiện theo cách phù hợp với các quy định khác của Hiệp định này. Điều này bao gồm khả năng phân bổ băng tần, có tính đến nhu cầu hiện tại và trong tương lai và tính khả dụng của phổ vô tuyến.
4. Khi thực hiện phân bổ phổ vô tuyến cho các dịch vụ viễn thông thương mại, mỗi Bên sẽ nỗ lực dựa trên một quá trình mở và minh bạch xem xét lợi ích công cộng, bao gồm cả việc thúc đẩy cạnh tranh. Mỗi Bên sẽ nỗ lực để nói chung dựa trên cách tiếp cận dựa trên thị trường trong việc giao phổ vô tuyến cho các dịch vụ viễn thông thương mại mặt đất. Để được như vậy, mỗi Bên cần có quyền sử dụng các cơ chế như đấu giá, nếu thích hợp, để giao phổ vô tuyến cho mục đích thương mại.
Mỗi Bên quy định thẩm quyền của mình với chính quyền để thực thi các biện pháp của Bên đó liên quan đến nghĩa vụ quy định tại Điều 13.4 (Tiếp cận và sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.5 (Nghĩa vụ liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.7 (Quy định của các nhà cung cấp chính dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.8 (bảo vệ tính cạnh tranh), Điều 13.9 (bán lại), Điều 13.10 (Phân tách các phần tử mạng của nhà cung cấp chính), Điều 13.11 (Kết nối với nhà cung cấp chính), Điều 13.2 (Dự phòng và định giá dịch vụ thuê kênh của các nhà cung cấp chính), Điều 13.13 (Cho thuê chỗ đặt máy chủ bởi các nhà cung cấp chính), Điều 13.14 (Tiếp cận các cực, đường ống, ống dẫn và đường dây thuộc sở hữu và giám sát của nhà cung cấp chính), Điều 13.15 (Hệ thống cáp ngầm quốc tế); Thẩm quyền đó phải bao gồm khả năng áp đặt lệnh trừng phạt hiệu quả, trong đó có thể bao gồm các hình phạt tài chính, lệnh bồi thường (tạm thời hoặc cuối cùng), hoặc sửa đổi, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép.
Điều 13.21: Giải quyết các tranh chấp viễn thông
1. Theo như quy định tại Điều 26.3 (Thủ tục hành chính) và 26.4 (Xem xét và khiếu nại), mỗi Bên cần đảm bảo rằng:
Sự cầu viện
(a) các doanh nghiệp cầu viện từ một cơ quan quản lý viễn thông hoặc một cơ quan liên quan khác của Bên đó để giải quyết các tranh chấp liên quan tới các biện pháp của Bên đó liên quan tới các vấn đề quy định tại Điều 13.4 (Tiếp cận và sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.5 (Nghĩa vụ liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.6 (Chuyển vùng quốc tế), Điều 13.7(Quy định của các nhà cung cấp chính dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.8 (Bảo vệ tính cạnh tranh), Điều 13.9 (Bán lại), Điều 13.10 (Phân tách các phần tử mạng của nhà cung cấp chính), Điều 13.11 (Kết nối với nhà cung cấp chính), Điều 13.12 (Dự phòng và định giá dịch vụ thuê kênh của các nhà cung cấp chính), Điều 13.13 (Cho thuê chỗ đặt máy chủ bởi các nhà cung cấp chính), Điều 13.14 (Tiếp cận các cực, đường ống, ống dẫn và đường dây thuộc sở hữu và giám sát của nhà cung cấp chính), Điều 13.15 (Hệ thống cáp ngầm quốc tế);
(b) nếu một cơ quan quản lý viễn thông từ chối bắt đầu bất kỳ hành động theo yêu cầu để giải quyết tranh chấp thì cần cung cấp theo yêu cầu một văn bản giải thích cho quyết định của mình trong khoảng thời gian hợp lý;21
(c) các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác đã yêu cầu kết nối với một nhà cung cấp chính tại lãnh thổ của Bên có thể tìm kiếm xem xét trong một thời hạn hợp lý và quy định công khai thời gian sau khi các nhà cung cấp yêu cầu kết nối bởi cơ quan quản lý viễn thông để giải quyết các tranh chấp liên quan đến các điều khoản, điều kiện và tỷ giá cho việc kết nối với nhà cung cấp chính đó; và
Xem xét lại22
(d) các doanh nghiệp có lợi ích được bảo vệ hợp pháp đang bị ảnh hưởng xấu bởi một phán quyết hoặc một quyết định của cơ quan quản lý viễn thông của bên đó có thể khiếu nại hoặc kiến nghị các cơ quan hoặc cơ quan có liên quan khác để xem xét lại phán quyết hoặc quyết định đó. Không Bên nào cho phép việc xin xem xét lại để tạo thành cơ sở cho việc không tuân thủ các phán quyết hoặc quyết định của cơ quan quản lý viễn thông, trừ khi cơ quan quản lý hoặc cơ quan có liên quan khác ban hành một lệnh rằng việc phán quyết hoặc quyết định không được thi hành trong khi các thủ tục tố tụng đang trong quá trình giải quyết. Một Bên có thể hạn chế những trường hợp mà việc xem xét lại có thể được thực hiện, phù hợp với luật pháp và quy định của mình.
Xem xét tư pháp
2. Không Bên nào cho phép việc xin xem xét tư pháp để tạo thành cơ sở cho việc không tuân thủ các phán quyết hoặc quyết định của cơ quan quản lý viễn thông, trừ khi cơ quan tư pháp ban hành một lệnh rằng việc phán quyết hoặc quyết định không được thi hành trong khi các thủ tục tố tụng đang trong quá trình giải quyết.
1. Theo Điều 26.2.2 (Công khai), mỗi Bên bảo đảm rằng khi cơ quan quản lý viễn thông tìm kiếm đầu vào23 cho một đề nghị cho một quy định, cơ quan đó có trách nhiệm:
(a) công khai hay phổ biến đề nghị với những người quan tâm;
(b) bao gồm giải thích về mục đích và lý do đề nghị;
(c) cung cấp cho những người quan tâm đầy đủ thông báo công khai về khả năng nhận xét và cơ hội hợp lý cho các nhận xét đó;
(d) công bố công khai đến mức độ có thể tất cả các ý kiến có liên quan được lưu hồ sơ với đề nghị đó; và
(e) phản hồi với tất cả các vấn đề quan trọng và có liên quan nêu ra trong các nhận xét được trình, trong quá trình phát hành quy định cuối cùng.24
2. Theo như Điều 26.2.1 (Công khai), mỗi Bên bảo đảm rằng các biện pháp của mình liên quan đến các dịch vụ viễn thông công cộng được thực hiện công khai, bao gồm:
(a) thuế quan và các điều khoản và điều kiện khác của dịch vụ;
(b) thông số kỹ thuật của giao diện kỹ thuật;
(c) các điều kiện để gắn thiết bị đầu cuối hoặc các thiết bị khác vào mạng viễn thông công cộng;
(d) cấp phép, cho phép, đăng ký hoặc thông báo yêu cầu, nếu có;
(e) các thủ tục chung liên quan đến giải quyết tranh chấp viễn thông quy định tại Điều 13,21 (Giải quyết tranh chấp viễn thông); và
(f) các biện pháp của cơ quan quản lý viễn thông nếu Chính phủ giao cho các cơ quan khác trách nhiệm chuẩn bị, sửa đổi và áp dụng các biện pháp liên quan đến các tiêu chuẩn ảnh hưởng đến quyền truy cập và sử dụng.
NBH (VP TCT) Nguồn: Tổng hợp từ Thư viện Pháp luật